Vốn lưu động được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh doanh và chính phủ. Tính toán chính xác chi phí hoạt động giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và liên tục hơn. Vì thế Vốn lưu động là gì?? Thực hiện theo các ghi chú Trường Trung Cấp Nghề Giao Thông Vận Tải Hải Phòng để trả lời.
Vốn lưu động là gì?
Định nghĩa vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động hay còn gọi là Working capital trong tiếng Anh là một hệ thống tài chính thể hiện các nguồn lực sẵn có cho hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp.
Bạn đang xem: Vốn lưu động là gì? 3 cách tính toán chi phí hoạt động để tiết kiệm
Quảng cáo
Ví dụ: Đầu tư sản phẩm mới, trả lương cho nhân viên, trả nợ ngân hàng…
Thuật ngữ này rất quan trọng và được sử dụng trong phương pháp tính DCF (dòng tiền chiết khấu). Nó hoạt động bằng cách ước tính chi phí của một doanh nghiệp dựa trên kết quả hoạt động của từng doanh nghiệp.
Quảng cáo
Quản lý chi phí hoạt động có thể dẫn đến nhiều vấn đề. Từ các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho đến dòng tiền. Dù công việc kinh doanh của bạn có lãi đến đâu nhưng nếu bạn không có nguồn vốn lưu động ổn định sẽ khiến việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Quảng cáo
Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động ròng tên tiếng Anh là Net Working Capital, viết tắt là NWC.Net working capital hay vốn lưu động thường xuyên là hiệu số giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng là thước đo sức khỏe tài chính, hoạt động và dài hạn của một công ty. Một công ty có vốn lưu động cao có cơ hội kiếm tiền và phát triển.
Trên thực tế, nếu tài sản của công ty không vượt quá số nợ hiện tại thì công ty có thể gặp khó khăn do mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản.
Tầm quan trọng tài chính của tỷ lệ vốn lưu động là để đánh giá hiệu quả hoạt động của vốn lưu động.
Đánh giá mức độ an toàn hoặc rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh. Mọi người thường liên kết dấu hiệu này với một nhóm các dấu hiệu cho thấy sự kết thúc của tiền bạc.
Các loại nhóm làm việc
Nhóm vốn lưu động và trách nhiệm
Dựa vào vai trò của VLD trên, có thể chia thành 3 nhóm như sau:
- Chi phí bảo trì như chi phí thiết bị, chi phí thay thế, thiết bị, thiết bị nhỏ…
- Chi phí hoạt động cho các bộ phận sản xuất như sản phẩm dở dang, thành phẩm, v.v.
- Chi phí hoạt động trong chu kỳ: Lương cuối kỳ, vốn lưu động, vốn lưu động, vốn lưu động ngắn hạn.
Được chọn theo phần, bạn sẽ thấy tất cả các loại chi phí hoạt động để bạn có thể phân bổ đủ tiền bất kỳ lúc nào và đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục.
Nhóm theo mẫu từ
Căn cứ vào đặc điểm hình thái của từng loại có thể phân loại VLD như sau:
- Hàng tồn kho và hàng tồn kho: Hạch toán chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm, thành phẩm…
- Tiền mặt Tiền mặt: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lãi…
Chúng tôi hy vọng, những thông tin trên có thể giúp bạn hiểu và nắm rõ cơ cấu vốn lưu động và xác định được bộ phận quan trọng trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách tính vốn lưu động là gì?
Làm thế nào để tính toán sự giàu có ngắn hạn?
Quá trình tính toán tài sản dài hạn rất đơn giản. Đây đơn giản chỉ là phép tính số vốn sẵn có của doanh nghiệp cộng lại. Và những loại tài sản này sẽ xuất hiện trên bảng cân đối kế toán.
Xem Thêm: Văn khấn cúng ông Táo và những điều cần biết về Tết Nguyên Đán 2022
Công thức tính tài sản dài hạn như sau:
TSHN = C + CE + I + AR + MS + PE + OLA
Trong đó:
- CỔ TÍCH: Đó là tiền
- CE: Tương tự như tiền
- Tôi: Là một tìm kiếm
- thực tế tăng cường: Chào mừng
- bệnh đa xơ cứng: Đầu Tư Chứng Khoán
- Thể dục: Chi phí trả trước
- GIỜ: Hàng lỏng khác
Cách tính khoản vay tối thiểu là gì?
Khoản vay ngắn hạn là khoản vay mà công ty phải hoàn trả trong vòng một năm kể từ ngày vay. Bao gồm: Vay ngân hàng hoặc công ty tài chính, vay người mua hàng, nợ ngắn hạn khác…
Cách tính chi phí hoạt động
Mọi hoạt động kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp đều được lên kế hoạch trước. Sau đó làm theo các bước đã vạch ra và cẩn thận ghi lại chúng trong báo cáo tài chính hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý.
Mỗi phần sẽ có những yêu cầu hoạt động riêng. Thông qua đây, doanh nghiệp biết được thời gian và hiệu quả đáp ứng hiện tại.
Ta có phương pháp tính này:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Ví dụ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có như sau:
- Tài sản dài hạn quý III/2019 của PVN: 176 nghìn tỷ đồng
- Vay ngắn hạn của PVN quý III/2019: 154 nghìn tỷ đồng.
Chi phí hoạt động = 176 – 154 = 22 (tỷ đồng). Nghĩa là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có rất nhiều vốn lưu động.
Để tính toán chi phí vận hành, trước tiên bạn cần biết cách xác định các thành phần. Bao gồm tài sản ngắn hạn và nợ phải trả.
quản lý vốn
Quản lý vốn liên quan đến việc quản lý mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và nợ ngắn hạn của nó.
Quản lý vốn lưu động tốt nhằm mục đích đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động và có thể có đủ tiền mặt để đáp ứng các khoản nợ dài hạn và chi phí ngắn hạn.
Quản lý vốn lưu động sử dụng tổng hợp các phương pháp và cách thức quản lý vốn lưu động.
Quản lý tài chính: xác định dòng tiền cho phép để doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu dòng tiền hàng ngày đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
Quản lý sản phẩm: Xác định số lượng sản phẩm cho phép sản xuất không gián đoạn nhưng giảm chi phí sản xuất để tối đa hóa doanh thu.
Ngoài ra, thời gian sản xuất được giảm xuống để giảm sản phẩm dở dang (WIP), hàng tồn kho phải ở mức thấp nhất có thể để tránh tồn kho quá nhiều, sản xuất vừa đúng lúc (JIT). số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ); tăng trưởng kinh tế.
Quản lý tín dụng: Biết kế hoạch tín dụng phù hợp.
Tài chính ngắn hạn: biết nơi để tìm đúng trao đổi tiền tệ.
Xem thêm: Ngân Sát Thủ là ai? Tình Yêu Mới Sau Ồn ào Sau Chia Tay VirusSs
Chức năng của vốn lưu động là gì?
Hầu như tất cả các tổ chức doanh nghiệp, chính phủ… đều phải tính toán các khoản chi phí hoạt động. Do đó, nếu tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 1,2 đến 2,0 thì công ty đang hoạt động tốt. Ngược lại, nếu dưới 1,0 nghĩa là thiếu vốn và gặp vấn đề về tài chính. Nhưng nếu nó cao hơn 2.0, điều đó cũng có nghĩa là công ty đang lãng phí nhiều tài sản hơn.
- Chi phí cho công việc tốt: Tỷ lệ này cho thấy tài sản của doanh nghiệp bạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Từ đó trở đi, các hoạt động sản xuất sẽ tiếp tục diễn ra bình thường để chuyển tài sản ngắn hạn thành tiền mặt và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Chi cho các hoạt động phi lợi nhuận: Điều này có nghĩa là tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn. Ngay cả khi bạn chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt, nó cũng không đủ để đáp ứng các chi phí của doanh nghiệp. Ngay cả khi doanh nghiệp đang kiếm được lợi nhuận tốt, nếu không thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nó vẫn có thể thất bại.
Sự cần thiết của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
Hầu như tất cả các tổ chức doanh nghiệp, chính phủ… đều phải tính toán các khoản chi phí hoạt động. Do đó, nếu tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 1,2 đến 2,0 thì công ty đang hoạt động tốt. Ngược lại, nếu dưới 1,0 nghĩa là thiếu vốn và gặp vấn đề về tài chính. Nhưng nếu nó cao hơn 2.0, điều đó cũng có nghĩa là công ty đang lãng phí nhiều tài sản hơn.
- Chi phí cho công việc tốt: Tỷ lệ này cho thấy tài sản của doanh nghiệp bạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Từ đó trở đi, các hoạt động sản xuất sẽ tiếp tục diễn ra bình thường để chuyển tài sản ngắn hạn thành tiền mặt và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Chi cho các hoạt động phi lợi nhuận: Điều này có nghĩa là tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn. Ngay cả khi bạn chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt, nó cũng không đủ để đáp ứng các chi phí của doanh nghiệp. Ngay cả khi doanh nghiệp đang kiếm được lợi nhuận tốt, nếu không thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nó vẫn có thể thất bại.
Thay đổi vốn lưu động là gì?
Thay đổi vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động. Được biết đến là một thị trường cận biên (Frontier market) như thị trường Việt Nam, rủi ro tiếp xúc là một chủ đề làm đau đầu nhiều nhà đầu tư.
Các khoản thu, tiền gửi của khách hàng khó xác định, dễ bị lợi dụng vào mục đích xấu…
Ví dụ: Khi Công ty A bán hàng cho Công ty B, Công ty B chưa thanh toán (thu nợ) nhưng theo quy định kế toán, Công ty A vẫn ghi nhận doanh thu, lợi nhuận và 1 số khoản có liên quan.
Trong hầu hết các trường hợp, các khoản phải thu này tồn tại trong một thời gian rất dài (công ty B có liên quan đến công ty A). Công ty A không thu tiền nhưng vẫn hạch toán thu nhập, lợi nhuận như bình thường, từ đó dễ gây nhầm lẫn cho các nhà đầu tư mới, những người chỉ quan tâm đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, điều này được giải thích chi tiết trong quy trình dòng tiền – những thay đổi trong vốn lưu động.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi vốn lưu động?
Những thay đổi trong vốn lưu động dựa trên các yếu tố sau:
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp lớn hơn với hiệu quả cao hơn và chuyên môn sản xuất cao hơn sẽ có lợi thế hơn trong đàm phán hợp đồng. Từ đó, họ có khả năng kiếm được tiền từ người mua và người bán.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Xu hướng kinh doanh cũng có tác động đáng kể đến quyết định mua hàng và thay đổi vốn lưu động.
Minh bạch doanh nghiệp
Bạn cần cẩn thận hơn nếu doanh nghiệp có sự thay đổi về thu nhập hoạt động phi tiền mặt ngày càng tăng qua các năm (dòng tiền âm).
Sẽ rất khó để biết liệu tất cả các tài khoản mà kiểm toán viên nhận được có chính xác hay không? Nhất là khi thông tin công bố trên báo cáo tài chính còn rất hạn chế và chưa được nhiều người biết đến.
Biến động vốn lưu động dẫn đến dòng tiền là bình thường trong cuộc sống của một công ty.
Vì vậy, bạn cần hết sức thận trọng và tìm hiểu kỹ nguyên nhân nếu thay đổi vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xem thêm:
Thông tin về kinh phí hoạt động đã được Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Hải Phòng cập nhật đầy đủ tại đây. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn đọc. Nếu thấy hay hãy chia sẻ để ủng hộ Trường Trung cấp nghề GTVT Hải Phòng nhé.
Trang chủ: Truonggtvthp.edu.vn
Thể loại: Cái gì?